1. Chậm thanh toán có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào đối với các giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên (bao gồm thuế GTGT) yêu cầu phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, trong các trường hợp đặc thù như mua trả chậm hoặc trả góp, pháp luật có quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp chưa đến hạn thanh toán: Nếu doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ trả chậm hoặc trả góp với giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp vẫn được phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào dựa trên hợp đồng mua bán bằng văn bản, hóa đơn GTGT hợp lệ, và cam kết thanh toán không dùng tiền mặt khi đến hạn theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng. Tại thời điểm kê khai, doanh nghiệp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán ngay lập tức.
- Trường hợp đến hạn thanh toán nhưng chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Nếu đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng mà doanh nghiệp vẫn chưa cung cấp được chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (ví dụ: chuyển khoản ngân hàng), doanh nghiệp phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. Việc điều chỉnh này được thực hiện trong kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng.
- Trường hợp thanh toán sau thời hạn: Nếu sau thời hạn thanh toán theo hợp đồng, doanh nghiệp bổ sung chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, thì số thuế GTGT đầu vào đã điều chỉnh giảm trước đó không được phép khấu trừ lại. Điều này được hướng dẫn rõ trong Công văn 434/VLO-QLDN2 năm 2025 của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long. Doanh nghiệp cần lưu ý tuân thủ thời hạn thanh toán để tránh mất quyền khấu trừ.
Lưu ý:
- Doanh nghiệp cần lưu trữ đầy đủ hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán, và chứng từ thanh toán để phục vụ kiểm tra, đối chiếu với cơ quan thuế.
- Việc kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào cần được thực hiện đúng kỳ tính thuế để tránh vi phạm quy định.
2. Quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP
Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, trong đó nêu rõ các yêu cầu về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Dưới đây là tóm tắt các quy định chính tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP:
Yêu cầu chung
- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên (bao gồm thuế GTGT), doanh nghiệp bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại Nghị định 52/2024/NĐ-CP.
- Chứng từ nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản của bên bán không được chấp nhận để khấu trừ thuế GTGT.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Dưới đây là 11 hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được công nhận để khấu trừ thuế GTGT:
- Thanh toán qua ngân hàng: Chuyển khoản qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán tương tự, có xác nhận của tổ chức tín dụng, theo quy định tại Nghị định 52/2024/NĐ-CP.
- Bù trừ công nợ: Dựa trên hợp đồng quy định phương thức bù trừ và biên bản đối chiếu công nợ xác nhận giá trị bù trừ.
- Bù trừ công nợ qua bên thứ ba: Có hợp đồng vay/mượn và chứng từ chuyển khoản cho bên vay/mượn.
- Thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba: Phải có hợp đồng, văn bản ủy quyền, và bên thứ ba là pháp nhân có chức năng phù hợp.
- Thanh toán bằng cổ phiếu, trái phiếu: Có chứng từ giao nhận cổ phiếu hoặc trái phiếu.
- Thanh toán phần còn lại sau bù trừ: Nếu giá trị còn lại từ 5 triệu đồng trở lên, phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Thanh toán vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước: Áp dụng trong trường hợp cưỡng chế, kèm theo quyết định của cơ quan nhà nước và chứng từ chuyển tiền.
- Mua trả chậm, trả góp: Có hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khi đến hạn.
- Hóa đơn dưới 5 triệu đồng hoặc hàng quà biếu, mẫu: Không yêu cầu chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Thanh toán hộ bởi người lao động: Có quy chế tài chính nội bộ và chứng từ thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức không dùng tiền mặt.
- Mua nhiều lần trong ngày từ một người bán: Nếu tổng giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ và hoàn thuế GTGT
Theo Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, các hành vi sau bị nghiêm cấm trong quá trình khấu trừ và hoàn thuế GTGT để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật:
- Mua, bán, môi giới hóa đơn: Thực hiện các hành vi mua, bán, quảng cáo, hoặc môi giới hóa đơn bất hợp pháp.
- Tạo lập giao dịch giả: Lập các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật hoặc không đúng quy định pháp luật.
- Lập hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh: Trừ trường hợp lập hóa đơn để thực hiện hợp đồng đã ký trước khi tạm ngừng.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp: Sử dụng hóa đơn hoặc chứng từ không hợp lệ hoặc sử dụng không đúng quy định của Chính phủ.
- Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử: Không thực hiện việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo quy định.
- Làm sai lệch hoặc phá hoại hệ thống thông tin: Thực hiện các hành vi làm sai lệch, truy cập trái phép, hoặc phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.
- Hối lộ hoặc chiếm đoạt tiền thuế: Đưa, nhận hối lộ hoặc thực hiện các hành vi liên quan đến hóa đơn, chứng từ nhằm chiếm đoạt tiền thuế hoặc trốn thuế.
- Thông đồng, bao che: Móc nối giữa công chức thuế, cơ quan thuế, và cơ sở kinh doanh hoặc giữa các cơ sở kinh doanh để sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp nhằm khấu trừ hoặc hoàn thuế trái quy định.
Kết luận
Quy định về khấu trừ thuế GTGT khi chậm thanh toán được nêu rõ tại Nghị định 181/2025/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan. Doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý về thời hạn thanh toán và việc cung cấp chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để đảm bảo quyền lợi khấu trừ thuế GTGT. Nếu đến hạn thanh toán mà không có chứng từ hợp lệ, doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, và việc bổ sung chứng từ sau thời hạn sẽ không được chấp nhận để khấu trừ lại.
Ngoài ra, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được quy định rõ ràng với 11 trường hợp cụ thể, giúp doanh nghiệp linh hoạt trong việc tuân thủ. Đồng thời, việc nắm rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ và hoàn thuế GTGT là rất quan trọng để tránh vi phạm pháp luật.
Doanh nghiệp nên thường xuyên cập nhật các quy định mới nhất, lưu trữ đầy đủ chứng từ, và tham khảo ý kiến chuyên gia thuế khi cần thiết để đảm bảo tuân thủ đúng quy định.
Hotline: 0904.586.461
Email: thueang0819@gmail.com